a. Dòng sông hung bạo hiểm áo
Tả vách đá sông Đà
Dựng vách đá cao
Quãng hẹp
Chính ngọ mới có thể thấy nắng rọi xuống mặt sông
Chẹt lòng sông như cái yết hầu, con nai con hổ vọt từ bờ này sang bờ kia
Nghệ thuật: so sánh liên tưởng mới mẻ
Mặt ghềnh sông Hát Loong
Sự kết hợp
Nước xô đá
Đá xô sóng
Sóng xô gió
Nghệ thuật: Phép trùng điệp, liệt kê, nhân hóa
Hút nước ở quãng Tà Mường Vát
So Sánh
Giống như cái giếng bê tông
Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc
Nước ặc ặc lên như vừa bị rót dầu sôi vào
Nhân Hóa
Con thuyền như vật hiến tế tội nghiệp đem tấm thân nhỏ bé cống nạp cho tử thàn sông Đà
Nhiều bè gỗ bị cái giếng lôi tuột xuống
Quan sát công phu, miêu tả tỉ mỉ, liên tưởng kì thú
Thác nước sông Đà
Oán trách, van xin, khiêu khích,giọng gằn, chế nhạo, rống
So sánh:
lửa - nước, rừng- thác
tiếng gầm của ngàn con trâu mộng -hợp âm hãi hùng của thác sông Đà
Đá thác “mai phục” sẵn sàng vồ lấy thuyền
Nghệ thuật:
So sánh, nhân hoá, sử dụng nhiều giác quan
Mượn kiến thức ở nhiều lĩnh vực để miêu tả nhân hoá độc đáo mà hợp lý
Liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ
3 Trùng Vi Thạch Trận
Vòng 1 : Cửa sinh ở Tả ngạn
5 cửa trận : 4 cửa tử, 1 cửa sinh
Sông đà dữ dội hung hãn ->Nhân hóa liên tưởng
Vòng 2 : Cửa sinh ở Hữu ngạn
Tăng thêm nhiều cửa tử ,của sinh duy nhất lệch ở bờ hữu ngạn
Nước siết muốn níu con thuyền lọt vào cửa tử
-> Dòng sông hiểm ác
Vòng 3 : Cửa sinh ở giữa
Ít cửa hơn, hai bên trái phải đều là luồng chết
Cửa sinh duy nhất lọt giữa bãi đá hậu vệ
-> Nguy hiểm tuột độ
b. Hiền hoà, thơ mộng
Từ trên tàu bay nhìn xuống
Sông Đà đẹp như 1 mỹ nhân
Gợi vẻ đẹp mềm mại của dòng sông trữ tình
như 1 áng tóc trữ tình
Chất hoạ, chất thơ, chất nhạc
Vẻ đẹp thướt tha kiều diễm của sông Đà
Màu nước thay đổi theo mùa
Xuân - xanh ngọc bích
Thu - “lừ lừ chín đỏ”
Cảm giác của người đi rừng bất ngờ gặp lại sông Đà
Dòng sông cố nhân: là bạn tri âm ,tri kỉ
Không gian khoáng đạt niềm hân hoan của tác giả
Cảm xúc tươi mới
Nghệ thuật: Mượn kiến thức ở nhiều lĩnh vực để miêu tả
=> Với bút pháp độc đáo, tài hòa Nguyễn Tuân đã vẽ nên 1 bức tranh sông Đà sống động với 2 nét tính cách đối lập.
Tay lái ra hoa
Khi dũng cảm, khi ôn hòa
Bình tĩnh, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống hiểm ác của sông Đà
Thanh cao mà bình dị
Không nhắc lại những nguy hiểm đã qua
Chẳng bàn tán về những chiến thắng qua
Chỉ nói về cá dầm xanh, cá anh vũ
Tận hưởng những thú vui tao nhã ở đời
=> Ca ngợi con người , ca ngợi ý chí của con người -chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc nói riêng và những người lao động nói chung
Là 1 nghệ sĩ say mê cái đẹp
Là 1 cây bút có phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác
Xuất xứ : Là thành quả của chuyến đi Tây Bắc (1958)
Thể loại: Tùy bút
Cảm hứng sáng tác : Ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân
Nghệ thuật
Nhân hóa, so sánh, liên tưởng độc đáo, sáng tạo
Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất
Sử dụng ngôn ngữ miêu tả cá tính, giàu cảm xúc, giàu chất tạo hình
Nội dung
Ngợi ca vẻ đẹp kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị miền Tây Bắc
Thể hiện lòng yêu nước thiết tha, lao động nghệ thuật nghiêm túc, công phu, tài hoa, uyên bác trong dùng chữ nghĩa của tác giả